Chủ Nhật, 10 tháng 3, 2024

Sử dụng bảng, mảng và tabbing

1. Sử dụng bảng:

 

Giả sử ta muốn lập một thời khoá biểu lịch học từ thứ hai đến thứ sáu, số tiết học từ tiết 1 đến tiết 5, với các môn học: Đại số tuyến tính và bài tập, Hình học giải tích và bài tập , giải tích và bài tập, Lịch sử Đảng, Triết học. Phương pháp thực hành để thực hiện Bảng như sau:
  1. Mở một file TeX mới, bấm SHIFT F3 để khai báo, lưu thành một file tên là THB
  2. Trên dòng MENU của TeXMaker, bấm vào Wizard, Quick Tabular các bạn sẽ thấy môi trường lập bảng, chọn số cột và số dòng (theo nhu cầu):
  3. Sau đó tiến hành viết nội dung vào bảng trong môi trường này:
  4. Bấm OK TeXMaker sẽ chèn code của Bảng vào TeX như sau:
    \begin{tabular}{|c|c|c|c|c|c|}
    \hline 
    • & Thứ hai & THứ ba & Thứ tư  & Thứ năm & Thứ sáu \\ 
    \hline 
    1 & Lịch sử Đảng & Đại số & HHGT & Bài tập Đại số & Bài tập HH \\ 
    \hline 
    2 & Lịch sử Đảng & Đại số & HHGT & Bài tập Đại số & Bài tập HH \\ 
    \hline 
    3 & Giải tích & Bài tập GT & Triết học & • & • \\ 
    \hline 
    4 & Gải tích & Bài tập GT & Triết học & • & • \\ 
    \hline 
    \end{tabular} 
      
    Ta có thể xoá các dấu bullet, \hline là lệnh vẽ một đường thẳng nằm ngang, chỉ thị |c| là gióng thẳng căn bản center giữa hai cột.
  5. Biên dịch bằng Quick Build (bấm F1 (LuaLaTeX)) ta sẽ có một cái bảng đơn giản như sau:
Lưu ý: Bước dầu ta biết cách lập một cái bảng đơn giản, hôm sau thầy sẽ viết chi tết hơn về một cái bảng phức tạp. Một cái bảng phức tạp sẽ có những yêu cầu sau đây:
  1. Bảng có nhiều trang
  2. Văn bản trong mỗi ô có thể có nhiều dòng (hiện tại mỗi ô chỉ có một dòng)
  3. Trộn hai dòng trong một cột thành một dòng rộng hơn
  4. Trộn hai cột của một dòng thành một cột rộng hơn
  5. Có thể xác định cụ thể độ rộng của từng cột. Hiện nay độ rộng do văn bản dài hay ngắn được xác định một cách tự động
  6. Trong mỗi ô, mỗi cột hoặc mỗi dòng có thể đổ màu vào để gây chú ý.

 

2. Sử dụng mảng:

 

Mảng cũng giống như bảng, nhưng không có các đường thẳng kẻ ngang, kẻ dọc và nội dung trong mảng thường là toán học, khác với bảng chưa nội dung thường là văn bảng. Định thức và ma trận là các ví dụ về mảng. Phương pháp thực hành để thực hiện Mảng như sau:
  1. Mở một file TeX mới, bấm SHIFT F3 để khai báo, lưu thành một file tên là THM
  2. Trên dòng MENU của TeXMaker, bấm vào Wizard, Quick Array các bạn sẽ thấy môi trường lập mảng, chọn số cột và số dòng (theo nhu cầu):
  3. Sau đó tiến hành viết nội dung vào mảng trong môi trường này:
  4. Bấm OK TeXMaker sẽ chèn code của Mảng vào TeX như sau:
    $\begin{array}{ccc}
    a_{11} & a_{12} & a_{13} \\ 
    a_{21} & a_{22} & a_{23} \\ 
    a_{31} & a_{32} & a_{33}
    \end{array}$ 
      
    Ta phải thêm vào cặp dấu $\$$ trước và sau code để đưa mảng vào chế độ toán học.
  5. Biên dịch bằng Quick Build (bấm F1 (LuaLaTeX)) ta sẽ có một cái bảng đơn giản như sau:

    $$\begin{array}{ccc} a_{11} & a_{12} & a_{13} \\ a_{21} & a_{22} & a_{23} \\ a_{31} & a_{32} & a_{33} \end{array} $$ Để có dấu ngoặc ma trận hoặc dấu định thức ta thêm vào cặp lệnh \left( code \right) hay \left| code \right| (toàn bộ code được đặt giữa \left( \right) hay \left| \right|
    $\left(\begin{array}{ccc}
    a_{11} & a_{12} & a_{13} \\ 
    a_{21} & a_{22} & a_{23} \\ 
    a_{31} & a_{32} & a_{33}
    \end{array}\right) $
    $\left(\begin{array}{ccc} a_{11} & a_{12} & a_{13} \\ a_{21} & a_{22} & a_{23} \\ a_{31} & a_{32} & a_{33} \end{array}\right) $
    $\left|\begin{array}{ccc}
    a_{11} & a_{12} & a_{13} \\ 
    a_{21} & a_{22} & a_{23} \\ 
    a_{31} & a_{32} & a_{33}
    \end{array}\right| $
    $\left|\begin{array}{ccc} a_{11} & a_{12} & a_{13} \\ a_{21} & a_{22} & a_{23} \\ a_{31} & a_{32} & a_{33} \end{array}\right| $

 

3. Sử dụng tabbing:

 

Giả sử ta muốn viết 4 phương án cho một câu trắc nghiệm. Bốn phương án A, B, C, D cách nhau khoảng 0,225 \textwidth, chữ A cách lề trái 0,1\textwidth (1 \textwidth khoảng 16cm). Phương pháp thực hành để thực hiện tabbing hư sau:
  1. Mở một file TeX mới, bấm SHIFT F3 để khai báo, lưu thành một file tên là THM
  2. Trên dòng MENU của TeXMaker, bấm vào Wizard, Quick Tabbing các bạn sẽ thấy môi trường lập tabbing, chọn số cột và số dòng (theo nhu cầu):
    Bấm OK TeXMaker sẽ chèn code vào văn bản:
    \begin{tabbing}
    \hspace{0.225\textwith}\=\hspace{0.225\textwith}\=\hspace{0.225\textwith}\=\hspace{0.225\textwith}\=\hspace{0.225\textwith}\=\kill
     • \>  • \>  • \>  • \>  • \> •
    \end{tabbing} 
    Ta cần điều chỉnh một chút, đó khoảng cách đầu tiên là 0,1\textwith
    \begin{tabbing}
    \hspace{0.1\textwith}\=\hspace{0.225\textwith}\=\hspace{0.225\textwith}\=\hspace{0.225\textwith}\=\hspace{0.225\textwith}\=\kill
     • \>  • \>  • \>  • \>  • \> •
    \end{tabbing} 
    Ví dụ ta viết thêm nội dung vào tabbing như sau:
    \begin{tabbing}
    \hspace{0.1\textwidth      }\=\hspace{0.225\textwidth      }\=\hspace{0.225\textwidth      }\=\hspace{0.225\textwidth      }\=\kill
      \>  A. $1$ \>  B. $2$ \>  C. $3$ \> D. $4$
    \end{tabbing} 
    Biên dịch sẽ có kết quả là:
Lưu ý: Tabbing thường dùng để điều chỉnh đoạn văn nhiều dòng, khi xuống dòng sẽ gióng thẳng tại vị trí mà người soạn muốn.
Ngoài ra khi soạn một công thức toán học dài phải ngắt xuống dùng, tabbing cho phép ngắt tại vị trí phù hợp, ví dụ tại dấu bằng $=$ ứng với dấu bằng $=$ ở dòng trên.

 

Ví dụ:
\begin{tabbing}
\hspace{2cm}\=\kill
 $(x+y)^5$  \> $= (x+y)^3(x+y)^2=(x^3+3x^2y+3xy^2+y^3)(x^2+2xy+y^2)$ \\ 
 \> $= x^5+5x^4y+10x^3y^2+10x^2y^3+5xy^4+y^5$
\end{tabbing} 
Biên dịch ta có kết quả là: